1 .VĂN TẾ NGHĨA SĨ CẦN GIUỘC
(Nguyễn Đình Chiểu)
Văn tế vốn là thể văn tự sự, kết hợp yếu tố trữ tình , dùng để kể lại
cuộc đời ,sự nghiệp,tính cách của người được tế cúng ,đồng thời gửi gấm, bày tỏ
tấm lòng của tác giả và mọi người dành
cho nhân vật được tế cúng đó .
Về mặt nội dung , một bài văn tế bao giờ
cũng bao hàm hai ý chính : ca ngợi công đức người đã khuất và bộc lộ tình cảm ,thái độ của người đang còn sống
trong giờ phút vĩnh biệt .
Âm điệu chung của
bài văn tế là bi thương .Tuy nhiên ,nhiều khi đứng trước cái chết của người anh
hùng, tác giả có những xúc động mạnh mẽ, cao cả, làm cho bài văn tế có thêm âm
điệu hùng tráng ,chẳng hạn như Văn Tế Nghĩa Sĩ Cần Giuộc .
Về hình
thức, văn tế có thể viết theo hai kiểu: Dạng phú (Văn Tế Nghĩa Sĩ Cần
Giuộc) và dạng song thất lục bát ( Khóc Dương Khuê của Nguyễn Khuyến )
Ở bài Văn Tế Nghĩa Sĩ Cần Giuộc, ta thấy tác
giả không chỉ ca ngợi đức độ của người đã hy sinh vì nước và tiếc thương họ, mà
ông muốn nêu lên một thái độ sống, một quan điểm muôn thuở của người dân trong
binh loạn : thà chết vinh còn hơn sống nhục .Ông đã chọn lối hành văn có hướng đánh giá bàn bạc
đúng sai rõ ràng , dẫn chứng cụ thể, lập luận chặt chẽ, kết cấu có hệ thống, đó
là các phương thức lập luận của văn Bình
luận xã hội. Bài Văn Tế có lung ( nêu
vấn đề của bài bình luận ) thích thực, ai vãn ( giải quyết vấn đề )kết thúc
vấn đề ( kết )
I . NÊU VẤN ĐỀ : Trong bài Văn Tế Nghĩa Sĩ Cần Giuộc, Nguyễn Đình Chiểu viết phần Lung (Luận
chung về lẽ sống chết và lý do đứng tế người đã chết .) với hai câu biền ngẫu (
súng giặc… như mõ, bắt đầu bằng thán từ
Hỡi ôi!),thì đây chính là phần Nêu vấn đề( chứa luận đề ) của một bài văn nghị
luận bình luận. Nội dung hai câu trong Văn Tế (Chúng ta tế
điếu người nghĩa quân hy sinh vì Tổ Quốc
,để ca ngợi,tiếc thương họ , vì họ đã
xứng đáng bài học “chết vinh hơn sống nhục”)
Trong Nêu vấn đề , tác giả đã xác định đúng luận đề :
sự hy sinh của nghĩa quân có ý
nghĩa rất to lớn .
II.GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ (thích thực, ai vãn). Tác giả trả lời ba câu hỏi , chứa ba luận điểm : mặt tích cực
của sự hy sinh to lớn này( mặt đúng của vấn đề)- mặt đau thương,oan uổng( mặt chưa đúng của vấn đề
) – ý nghĩa cao quý nhất ( mặt dung hòa ), cũng hàm chứa kể
lại công đức người đã khuất, bày tỏ niềm thương tiếc .. Phần này chiếm dung lượng của bài văn tế , kéo dài từ
câu biền ngẫu thứ ba đến câu 25 (nhớ linh xưa… ngõ)
1.
Luận điểm 1 ( mặt đúng ) ( nhớ…súng nổ
): sự hy sinh của nghĩa quân có ý nghĩa
rất to lớn vì
+luận cứ 1:
nghĩa quân là những nông dân thật thà,chất phác, cần cù ,lam lũ,. Các
luận chứng là Câu tổng hợp được hiểu ngầm. Đoạn diễn dịch
( Đoạn
diễn dịch có ba vế. Luận cứ đứng đầu, tiếp theo các luận chứng
, gồm những dẫn chứng, thí dụ cụ
thể, cùng với sự phân tích của người
viết ,làm sáng
Dẫn chứng )
+luận cứ 2: nghĩa
quân rất yêu nước , từ chỗ nhận diện kẻ thù trong suy nghĩ, đến tình cảm căm
hơn, cuối cùng là hành động tự nguyện, không được huấn luyện, không được trang
bị quân trang,vũ khí . Có nhiều luận chứng . Câu tổng hợp được hiểu ngầm. Đoạn diễn dịch
+luận cứ 3 : nghĩa
quân chiến đấu rất tự giác, dũng
cảm và có hiệu quả.Câu tổng hợp được
hiểu ngầm. Lối tư duy phân tích,thao tác diễn dịch .
2. Mặt chưa đúng (Ôi.. đáng số ) là luận điểm 2, có một luận cứ Nghĩa quân đã hy sinh oan uổng vì họ
không phải là kẻ đi đày, kẻ can án,kẻ đào ngũ , phải cầm súng để chuộc tội.
Có các luận chứng trong
hai vế tương phản : ngỡ xông pha trăm trận/nào ngờ vội hy sinh; ngỡ may
mắn giữa sa trường/nào ngờ đã da ngựa
bọc thây;mãi mãi ra đi/không cần gươm hùm treo mộ ; sông Cần Giuộc,chợ Trường
Bình ngỡ tưng bừng, lại ủ ê/trẻ già ngỡ
vui mừng ,lại đều lụy nhỏ ..Một từ duy nhất “Ôi!” và câu kết thúc đoạn đã chứa đựng: tiếng khóc
tiếc thương, đau xót . Đoạn diễn dịch
3.
Mặt
dung hòa so với đề(nhưng…khổ)( ai vãn ) chúng ta ngợi ca
những con người hy sinh vì Tổ quốc
III .KẾT THÚC VẤN ĐỀ :Bày tỏ lòng tiếc thương và lời cầu nguyện
của người đứng tế ,Vẫn phù hợp với tinh thần của một bài Bình luận xã hội :
-xác định mặt tích cực của đề (ta tế
điếu người nghĩa quân hy sinh vì Tổ Quốc
,ca ngợi,tiếc thương họ , vì họ đã xứng
đáng bài học “chết vinh hơn sống nhục”)
- liên hệ bản thân(khóc thương người anh
hùng ,tưởng nhớ bằng nén nhang thơm )Đây là đoạn văn có lập luận song hành ,hai
ý tưởng có giá trị như nhau .
(kết )
DÀN Ý
1 Nêu vấn đề : sự hy sinh của nghĩa quân có ý nghĩa rất to lớn .
1. Giải
quyết vấn đề :
a. Mặt đúng : sự hy sinh của nghĩa quân có ý
nghĩa rất to lớn vì: nghĩa quân là những
nông dân thật thà,chất phác, cần cù ,lam lũ; : nghĩa quân rất yêu nước , từ chỗ
nhận diện kẻ thù trong suy nghĩ, đến tình cảm căm hơn, cuối cùng là hành động
tự nguyện, không được huấn luyện, không được trang bị quân trang,vũ khí; nghĩa
quân chiến đấu rất tự giác, dũng
cảm và có hiệu quả
b. Mặt
sai : Nghĩa quân đã hy sinh oan uổng vì họ
không phải là kẻ đi đày, kẻ can án,kẻ đào ngũ , phải cầm súng để chuộc
tội
c Mặt dung hòa : chúng ta ngợi ca những con người hy sinh vì Tổ quốc
3 Kết thúc vấn
đề : xác định mặt tích cực của đề(nghĩa
quân đã xứng đáng bài học “chết vinh hơn
sống nhục”)
liên
hệ bản thân(khóc thương người anh hùng ,tưởng nhớ bằng nén nhang thơm )
Câu hỏi .
1. Định nghĩa thể Văn tế . Kết cấu bài Văn tế dưới hình thức một văn bản bình luận chính
luận ra sao ?
2 Phân tích 5 bước của bài Văn tế
nghĩa sĩ Cần giuộc và Khóc Dương Khuê .
2 . KHÓC DƯƠNG KHUÊ
(Nguyễn Khuyến )
“Khóc Dương Khuê” là bài thơ song thất lục bát,mang nội dung một bài Văn tế , và vì vậy có kết
cấu của bài Văn tế (Lý do tế, công đức người đã khuất , bàn luận về lẽ sống
chết, bày tỏ niềm thương tiếc ).Đặt bài này vào khung một bài văn Bình luận,
thao tác đọc hiểu sẽ nhanh chóng hơn .Chẳng hạn :
-1 Nêu Vấn
đề ( Bác..ta): (vấn đề gì) : tác
giả tế điếu Dương Khuê. (nghĩa là gì , để làm gì?
):Ca ngợi,tiếc thương họ . ( vì sao như thế): Vì họ là bạn thân thiết
.(lung )
- 2
Giải quyết vấn đề ( nhớ …ngõ ), ta cũng xác định dễ dàng ba bước nghị luận:
. mặt đúng
so với đề( nhớ..là ):tác giả
ca ngợi,tiếc thương vì họ đã có một tình bạn do duyên trời định, quý mến nhau
ngay thuở đỗ đạt, cùng tận hưởng những thú vui tao nhã của nhà nho , cùng sẻ
chia thân phận quan trường thời nô lệ , rồi cùng đón tuổi già đến .(thích thực)
.
mặt chưa đúng so với đề(muốn … đàn ): tác giả trách mình (do tuổi cao, đi
lại thăm viếng khó khăn )trách móc bạn ( sao vội đi, để người lớn tuổi hơn ở
lại một mình, chén rượu ,câu thơ, gian buồng, cung đàn .. đều thương nhớ, đớn
đau ) .(thích thực)
. - rút ra mặt đúng nhất –dung hòa so với đề(bác chẳng..thương)Tác giả chấp nhận cảnh ngộ hiện tại
thiếu vắng bạn của mình.(ai vãn )
3 . Phần ba
:Bày tỏ lòng tiếc thương và lời cầu nguyện của người đứng tế (kết thúc vấn đề ) Vẫn phù hợp với tinh
thần của một bài Bình luận xã hội : xác
định mặt tích cực của đề (tuổi già)thương tiếc ( không thể khóc được, niềm
thương càng lớn )(kết )
Câu hỏi :
1.
Nêu luận đề của văn bản. Các
luận điểm
2.
Phân tích từng luận điểm theo lối triển khai của Nguyễn Đình
Chiểu và Nguyễn Khuyến
Dalat 10.2012
No comments:
Post a Comment